Setup PostgreSQL Cluster Highly Available with Patroni Etcd HAProxy

Thông tin thiết lập node:

word image 2005 1 word image 2005 2

word image 2005 3 word image 2005 4

word image 2005 5 word image 2005 6

Thông tin cài đặt chung:

node1 10.0.0.1 (Patroni, PostgreSQL, PgBouncer, Etcd, HAProxy, Keepalived)

node2 10.0.0.2 (Patroni, PostgreSQL, PgBouncer, Etcd, HAProxy, Keepalived)

node3 10.0.0.3 (Patroni, PostgreSQL, PgBouncer, Etcd, HAProxy, Keepalived)

SHARED VIRTUAL HOST IP: 10.0.0.100 => dùng để HA load balancing

Xem thêm:

Patroni là gì? https://datalinks.vn/patroni-la-gi/

PgBouncer là gì? https://datalinks.vn/pgbouncer-la-gi/

Etcd là gì? https://datalinks.vn/etcd-la-gi/

HAProxy là gì? https://datalinks.vn/haproxy-la-gi/

Keepalived là gì? https://datalinks.vn/keepalived-la-gi/

Đổi thông tin hostname tương ứng trên mỗi node:

hostnamectl set-hostname node1.localdomain
hostnamectl set-hostname node2.localdomain
hostnamectl set-hostname node3.localdomain

Đặt IP cho tất cả các host:

Host IP:

10.0.0.1 node1

10.0.0.2 node2

10.0.0.3 node3

subnet: 255.0.0.0

Default GW: để trống

Internet IP:

192.168.68.231 node1

192.168.68.232 node2

192.168.68.233 node3

CẤU HÌNH TRÊN 3 NODE:

Cấu hình hosts trên 3 node:

vi /etc/hosts

10.0.0.1 node1.localdomain node1
10.0.0.2 node2.localdomain node2
10.0.0.3 node3.localdomain node3

Disable SELINUX trên 3 node:

vi /etc/selinux/config

SELINUX= disabled

Disable firewalld trên 3 node:

systemctl stop firewalld.service
systemctl disable firewalld.service

Reboot OS 3 node:

init 6

Cài đăt REPO trên 3 node:

sudo dnf install -y epel-release
sudo dnf install -y yum-utils

Cài đặt Postgresql 15 trên 3 node:

sudo yum update -y

sudo dnf -y install https://download.postgresql.org/pub/repos/yum/reporpms/EL-8-x86_64/pgdg-redhat-repo-latest.noarch.rpm

sudo dnf config-manager --enable pgdg15

sudo dnf module disable -y postgresql

sudo dnf -y install postgresql15-server

sudo ln -s /usr/pgsql-15/bin/* /usr/sbin/

word image 2005 7

Cài đặt etcd trên 3 node:

etcd mặc định là không có trên repo của oracle linux cho nên chúng ta sẽ thực hiện cài đặt thủ công.

sudo vi /etc/yum.repos.d/etcd.repo

## thêm vào file repo

[etcd]
name=PostgreSQL common RPMs for RHEL / oracle $releasever - $basearch
baseurl=http://ftp.postgresql.org/pub/repos/yum/common/pgdg-rhel8-extras/redhat/rhel-$releasever-$basearch
enabled=1
gpgcheck=1
gpgkey=file:///etc/pki/rpm-gpg/PGDG-RPM-GPG-KEY-RHEL
repo_gpgcheck = 1

## thực hiện cài đặt 3 node:

sudo dnf makecache -y
sudo dnf install -y etcd

word image 2005 8

{ ## clear repo cache nếu cần:

sudo yum clean all

sudo yum repolist

}

CẤU HÌNH Etcd node node1:

Sửa thông tin file etcd với nội dung bên dưới, trước đó chúng ta backup lại

sudo mv /etc/etcd/etcd.conf /etc/etcd/etcd.conf.orig

sudo vi /etc/etcd/etcd.conf

## nội dung file:

ETCD_NAME=node1
ETCD_DATA_DIR="/var/lib/etcd/node1"
ETCD_LISTEN_PEER_URLS="http://10.0.0.1:2380"
ETCD_LISTEN_CLIENT_URLS="http://10.0.0.1:2379"
ETCD_INITIAL_ADVERTISE_PEER_URLS="http://10.0.0.1:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER="node1=http://10.0.0.1:2380,node2=http://10.0.0.2:2380,node3=http://10.0.0.3:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_STATE="new"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_TOKEN="etcd-cluster"
ETCD_ADVERTISE_CLIENT_URLS="http://10.0.0.1:2379"
ETCD_ENABLE_V2="true"

CẤU HÌNH Etcd node node2:

Sửa thông tin file etcd với nội dung bên dưới, trước đó chúng ta backup lại

sudo mv /etc/etcd/etcd.conf /etc/etcd/etcd.conf.orig

sudo vi /etc/etcd/etcd.conf

## nội dung file:

ETCD_NAME=node2
ETCD_DATA_DIR="/var/lib/etcd/node2"
ETCD_LISTEN_PEER_URLS="http://10.0.0.2:2380"
ETCD_LISTEN_CLIENT_URLS="http://10.0.0.2:2379"
ETCD_INITIAL_ADVERTISE_PEER_URLS="http://10.0.0.2:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER="node1=http://10.0.0.1:2380,node2=http://10.0.0.2:2380,node3=http://10.0.0.3:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_STATE="new"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_TOKEN="etcd-cluster"
ETCD_ADVERTISE_CLIENT_URLS="http://10.0.0.2:2379"
ETCD_ENABLE_V2="true"

CẤU HÌNH Etcd node node3:

Sửa thông tin file etcd với nội dung bên dưới, trước đó chúng ta backup lại

sudo mv /etc/etcd/etcd.conf /etc/etcd/etcd.conf.orig

sudo vi /etc/etcd/etcd.conf

## nội dung file:

ETCD_NAME=node3
ETCD_DATA_DIR="/var/lib/etcd/node3"
ETCD_LISTEN_PEER_URLS="http://10.0.0.3:2380"
ETCD_LISTEN_CLIENT_URLS="http://10.0.0.3:2379"
ETCD_INITIAL_ADVERTISE_PEER_URLS="http://10.0.0.3:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER="node1=http://10.0.0.1:2380,node2=http://10.0.0.2:2380,node3=http://10.0.0.3:2380"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_STATE="new"
ETCD_INITIAL_CLUSTER_TOKEN="etcd-cluster"
ETCD_ADVERTISE_CLIENT_URLS="http://10.0.0.3:2379"
ETCD_ENABLE_V2="true"

Node1, Node2, Node3:

sửa thông tin .bash_profile

su postgres

cd /var/lib/pgsql

vi .bash_profile

## nội dung file thêm vào bên dưới:

#export PGDATA="/var/lib/pgsql/15/data"
export ETCDCTL_API="3"
export pgsql0_ETCD_URL="http://127.0.0.1:2379"
export pgsql0_SCOPE="pg_cluster"
node1=10.0.0.1
node2=10.0.0.2
node3=10.0.0.3
ENDPOINTS=$node1:2379,$node2:2379,$node3:2379

Node1, Node2, Node3: user ROOT:

Khởi động etcd Cluster

sudo systemctl start etcd
sudo systemctl status etcd

word image 2005 9

Check node (trên node1 hoặc node bất kỳ):

Chạy .bash_profile để apply thông tin biến môi trường

cd /var/lib/pgsql/

. .bash_profile

Kiểm tra thông tin trạng thái etcd cluster:

etcdctl --write-out=table --endpoints=node1:2379 member list

## kết quả như bên dưới:

word image 2005 10

CÀI ĐẶT PATRONI:

Node1, Node2, Node3:

sudo dnf -y install python3 python3-devel python3-pip gcc libpq-devel.x86_64

sudo pip3 install --upgrade testresources --upgrade setuptools psycopg2 python-etcd

sudo dnf -y install patroni patroni-etcd watchdog

## kết quả cài đặt thành công

word image 2005 11

CẤU HÌNH PATRONI CLUSTER

Theo mặc định, Patroni cấu hình cơ sở dữ liệu PostgreSQL để sao chép không đồng bộ (asynchronous) sử dụng phương pháp sao chép luồng của PostgreSQL. Việc lựa chọn lược đồ sao chép của bạn phụ thuộc vào môi trường production của bạn.

Sao chép đồng bộ (synchronous) vs. không đồng bộ (asynchronous):

PostgreSQL hỗ trợ cả sao chép đồng bộ và không đồng bộ để đạt được khả năng sẵn sàng cao và phục hồi thảm họa.

  • Sao chép đồng bộ: có nghĩa là một hoạt động ghi chỉ được coi là hoàn thành khi nó được xác nhận đã được ghi vào cả máy chủ chính và một hoặc nhiều máy chủ dự phòng đồng bộ. Điều này cung cấp mức độ bền dữ liệu và tính nhất quán cao nhất, vì các ứng dụng khách được đảm bảo rằng các bản ghi của họ đã được sao chép sang ít nhất một máy chủ khác trước khi bản ghi được xác nhận thành công. Tuy nhiên, sự đánh đổi là hiệu suất của máy chủ chính bị ảnh hưởng bởi thời gian cần thiết để xác nhận ghi vào các máy chủ dự phòng đồng bộ, điều này có thể gây ra tắc nghẽn trong môi trường ghi nhiều.
  • Sao chép không đồng bộ: ngược lại, có nghĩa là một hoạt động ghi được xác nhận thành công ngay khi nó được ghi vào máy chủ chính, mà không cần chờ xác nhận từ các máy chủ dự phòng. Điều này cung cấp hiệu suất tốt hơn vì máy chủ chính không bị cản trở bởi quá trình sao chép, nhưng sự đánh đổi là có nguy cơ mất dữ liệu nếu máy chủ chính bị lỗi trước khi bản ghi được sao chép sang các máy chủ dự phòng.

PostgreSQL cho phép bạn cấu hình một hoặc nhiều bản sao đồng bộ và bất kỳ số lượng bản sao không đồng bộ nào, vì vậy bạn có thể cân bằng giữa hiệu suất và độ bền dữ liệu theo nhu cầu của mình.

Trong bài viết này chúng ta sẽ cấu hình theo asynchronous replication mode Không đồng bộ

NODE1:

Chúng ta cần tạo patroni.yml file trong thư mục /etc/patroni

sudo mkdir -p /etc/patroni

sudo vi /etc/patroni/patroni.yml

## nội dung file:

scope: pg_cluster
namespace: /service/
name: node1

restapi:
listen: 10.0.0.1:8008
connect_address: 10.0.0.1:8008

etcd:
hosts: 10.0.0.1:2379,10.0.0.2:2379,10.0.0.3:2379

bootstrap:
dcs:
ttl: 30
loop_wait: 10
retry_timeout: 10
maximum_lag_on_failover: 1048576

postgresql:
use_pg_rewind: true
use_slots: true
parameters:

initdb:
- encoding: UTF8
- data-checksums

pg_hba:
- host replication replicator 127.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.2/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.3/32 md5
- host all all 0.0.0.0/0 md5

users:
admin:
password: admin

options:
- createrole
- createdb

postgresql:
listen: 10.0.0.1:5432
connect_address: 10.0.0.1:5432
data_dir: /var/lib/pgsql/15/data
bin_dir: /usr/pgsql-15/bin
pgpass: /tmp/pgpass

authentication:

replication:
username: replicator
password: replicator

superuser:
username: postgres
password: postgres

watchdog:
mode: required
device: /dev/watchdog
safety_margin: 5

tags:
nofailover: false
noloadbalance: false
clonefrom: false
nosync: false

NODE2:

Chúng ta cần tạo patroni.yml file trong thư mục /etc/patroni

sudo mkdir -p /etc/patroni

sudo vi /etc/patroni/patroni.yml

## nội dung file:

scope: pg_cluster
namespace: /service/
name: node2

restapi:
listen: 10.0.0.2:8008
connect_address: 10.0.0.2:8008

etcd:
hosts: 10.0.0.1:2379,10.0.0.2:2379,10.0.0.3:2379

bootstrap:
dcs:
ttl: 30
loop_wait: 10
retry_timeout: 10
maximum_lag_on_failover: 1048576

postgresql:
use_pg_rewind: true
use_slots: true
parameters:

initdb:
- encoding: UTF8
- data-checksums

pg_hba:
- host replication replicator 127.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.2/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.3/32 md5
- host all all 0.0.0.0/0 md5

users:

admin:
password: admin

options:
- createrole
- createdb

postgresql:
listen: 10.0.0.2:5432
connect_address: 10.0.0.2:5432
data_dir: /var/lib/pgsql/15/data
bin_dir: /usr/pgsql-15/bin
pgpass: /tmp/pgpass

authentication:

replication:
username: replicator
password: replicator

superuser:
username: postgres
password: postgres

watchdog:
mode: required
device: /dev/watchdog
safety_margin: 5

tags:
nofailover: false
noloadbalance: false
clonefrom: false
nosync: false

NODE3:

Chúng ta cần tạo patroni.yml file trong thư mục /etc/patroni

sudo mkdir -p /etc/patroni

sudo vi /etc/patroni/patroni.yml

## nội dung file:

scope: pg_cluster
namespace: /service/
name: node3

restapi:
listen: 10.0.0.3:8008
connect_address: 10.0.0.3:8008

etcd:
hosts: 10.0.0.1:2379,10.0.0.2:2379,10.0.0.3:2379

bootstrap:
dcs:
ttl: 30
loop_wait: 10
retry_timeout: 10
maximum_lag_on_failover: 1048576

postgresql:
use_pg_rewind: true
use_slots: true

parameters:

initdb:
- encoding: UTF8
- data-checksums

pg_hba:
- host replication replicator 127.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.1/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.2/32 md5
- host replication replicator 10.0.0.3/32 md5
- host all all 0.0.0.0/0 md5

users:

admin:
password: admin

options:
- createrole
- createdb

postgresql:
listen: 10.0.0.3:5432
connect_address: 10.0.0.3:5432
data_dir: /var/lib/pgsql/15/data
bin_dir: /usr/pgsql-15/bin
pgpass: /tmp/pgpass

authentication:

replication:
username: replicator
password: replicator

superuser:
username: postgres
password: postgres

watchdog:
mode: required
device: /dev/watchdog
safety_margin: 5

tags:
nofailover: false
noloadbalance: false
clonefrom: false
nosync: false

CẤU HÌNH WATCHDOG

Watchdog là các cơ chế phần mềm hoặc phần cứng sẽ khởi động lại toàn bộ hệ thống khi chúng không nhận được tín hiệu báo hiệu (heartbeat) trong một khoảng thời gian nhất định. Tính năng này bổ sung thêm một lớp bảo vệ an toàn phụ trợ trong trường hợp các cơ chế bảo vệ split-brain thông thường của Patroni bị lỗi.

Patroni sẽ cố gắng kích hoạt watchdog trước khi chuyển PostgreSQL lên primary. Hiện tại, watchdog chỉ được hỗ trợ bằng cách sử dụng giao diện thiết bị watchdog của Linux. Để biết thêm thông tin về watchdog, hãy xem tài liệu Patroni.

Cấu hình Patroni mặc định sẽ cố gắng sử dụng /dev/watchdog trên Linux nếu Patroni có thể truy cập. Đối với hầu hết các trường hợp sử dụng, sử dụng watchdog phần mềm được tích hợp sẵn trong nhân Linux là đủ an toàn.

  • Watchdog là cơ chế đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định bằng cách khởi động lại nếu mất liên lạc.
  • Patroni kích hoạt watchdog trước khi chuyển đổi sang Primary để đảm bảo tính nhất quán dữ liệu.
  • Watchdog sử dụng giao diện thiết bị watchdog của Linux.
  • Cấu hình mặc định của Patroni sẽ thử sử dụng /dev/watchdog.
  • Sử dụng watchdog phần mềm trong nhân Linux thường là đủ an toàn.

TRÊN TẤT CẢ CÁC NODE:

sudo vi /etc/watchdog.conf

## active dòng này lên, bỏ comment đi:

watchdog-device = /dev/watchdog

## thực hiện chuỗi lệnh bên dưới để active software watchdog

sudo mknod /dev/watchdog c 10 130

sudo modprobe softdog

sudo chown postgres /dev/watchdog

Bật Patroni Cluster

Node1, 2, 3:

sudo systemctl start patroni

sudo systemctl status patroni

word image 2005 12

Cài đặt PgBouncer:

Node1, 2, 3:

sudo dnf install -y pgbouncer

Cấu hình PgBouncer Authentication

Node1:

su postgres

psql

#psql -h node1 -p 5432 -U postgres

## tạo user login và function PASSW: postgres

CREATE ROLE pgbouncer with LOGIN encrypted password 'postgres';

CREATE FUNCTION public.lookup (
INOUT p_user name,
OUT p_password text
) RETURNS record
LANGUAGE sql SECURITY DEFINER SET search_path = pg_catalog AS
$$SELECT usename, passwd FROM pg_shadow WHERE usename = p_user$$;

Copy pass đã được mã hoá của user pgbouncer và lưu lại:

select * from pg_shadow;

select usename, passwd from pg_shadow;

## sửa thông tin file userlist (danh sách xác thực đăng nhập vào pgbouncer)

sudo vi /etc/pgbouncer/userlist.txt

## thêm vào file nội dung: trong đó phần mã hoá là copy ở bên trên

“pgbouncer” “SCRAM-SHA-256$4096:ZA4oeKbw7cEXDx5/9ka/Vg==$ywLS/Y/dcnfShhHr0W/TiAEg0mxxbRGT1aFgoifkoDs=:4eE3UvMTOwFKUvtOetc6g0Od7NEU/eE5wyCN3bJlQ7Q=”

word image 2005 13

Sửa file /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini

sudo cp -p /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini.orig

sudo vi /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini

Tìm dòng có chữ [databases] và thêm vào bên dưới nội dung sau:

* = host=10.0.0.1 port=5432 dbname=postgres

Tìm dòng có thông tin listen_addr=localhost và đổi thành listen_addr=*

listen_addr = *

Tìm dòng auth_file = /etc/pgbouncer/userlist.txt trong nhóm [pgbouncer] và thêm vào bên dưới dòng này nội dung sau:

auth_user = pgbouncer
auth_query = SELECT p_user, p_password FROM public.lookup($1)

Node2:

sudo vi /etc/pgbouncer/userlist.txt

## thêm vào nội dung sau: nội dung như node1 => thay thế bằng thông số của bạn

“pgbouncer” “SCRAM-SHA-256$4096:ZA4oeKbw7cEXDx5/9ka/Vg==$ywLS/Y/dcnfShhHr0W/TiAEg0mxxbRGT1aFgoifkoDs=:4eE3UvMTOwFKUvtOetc6g0Od7NEU/eE5wyCN3bJlQ7Q=”

sudo cp -p /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini.orig

sudo vi /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini

Tìm dòng có chữ [databases] và thêm vào bên dưới nội dung sau:

* = host=10.0.0.2 port=5432 dbname=postgres

Tìm dòng có thông tin listen_addr=localhost và đổi thành listen_addr=*

listen_addr = *

Tìm dòng auth_file = /etc/pgbouncer/userlist.txt trong nhóm [pgbouncer] và thêm vào bên dưới dòng này nội dung sau:

auth_user = pgbouncer
auth_query = SELECT p_user, p_password FROM public.lookup($1)

Node3:

sudo vi /etc/pgbouncer/userlist.txt

## thêm vào nội dung sau:

“pgbouncer” “SCRAM-SHA-256$4096:ZA4oeKbw7cEXDx5/9ka/Vg==$ywLS/Y/dcnfShhHr0W/TiAEg0mxxbRGT1aFgoifkoDs=:4eE3UvMTOwFKUvtOetc6g0Od7NEU/eE5wyCN3bJlQ7Q=”

 

sudo cp -p /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini.orig

sudo vi /etc/pgbouncer/pgbouncer.ini

Tìm dòng có chữ [databases] và thêm vào bên dưới nội dung sau:

* = host=10.0.0.3 port=5432 dbname=postgres

Tìm dòng có thông tin listen_addr=localhost và đổi thành listen_addr=*

listen_addr = *

Tìm dòng auth_file = /etc/pgbouncer/userlist.txt trong nhóm [pgbouncer] và thêm vào bên dưới dòng này nội dung sau:

auth_user = pgbouncer
auth_query = SELECT p_user, p_password FROM public.lookup($1)

Node1,2,3:

sudo systemctl start pgbouncer
sudo systemctl status pgbouncer

word image 2005 14

Test PgBouncer Authentication

psql -h node1 -p 6432 -U pgbouncer -d postgres

## kết quả:

word image 2005 15

Cài đặt HAProxy:

Node1,2,3:

sudo dnf install -y haproxy

word image 2005 16

Cấu hình HAProxy:

Node1,2,3:

sudo mv /etc/haproxy/haproxy.cfg /etc/haproxy/haproxy.cfg.orig

sudo vi /etc/haproxy/haproxy.cfg

##nội dung:

global
log 127.0.0.1 local2
chroot /var/lib/haproxy
pidfile /var/run/haproxy.pid
maxconn 1000
user haproxy
group haproxy
daemon
stats socket /var/lib/haproxy/stats
defaults
mode tcp
log global
option tcplog
retries 3
timeout queue 1m
timeout connect 10s
timeout client 1m
timeout server 1m
timeout check 10s
maxconn 900
listen stats
mode http
bind *:7000
stats enable
stats uri /

listen primary
bind 10.0.0.100:5000
option httpchk OPTIONS /master
http-check expect status 200
default-server inter 3s fall 3 rise 2 on-marked-down shutdown-sessions
server node1 10.0.0.1:6432 maxconn 100 check port 8008
server node2 10.0.0.2:6432 maxconn 100 check port 8008
server node3 10.0.0.3:6432 maxconn 100 check port 8008

listen standby
bind 10.0.0.100:5001
balance roundrobin
option httpchk OPTIONS /replica
http-check expect status 200
default-server inter 3s fall 3 rise 2 on-marked-down shutdown-sessions
server node1 10.0.0.1:6432 maxconn 100 check port 8008
server node2 10.0.0.2:6432 maxconn 100 check port 8008
server node3 10.0.0.3:6432 maxconn 100 check port 8008

primary sử dụng port 5000 để reads/writes dữ liệu vào back-end database leader node.

standby sử dụng port 5001 để reads to back-end database replica nodes.

Cài đặt Keepalived:

Node1,2,3:

sudo dnf install -y keepalived

Cấu hình Keepalived

Node1,2,3:

sudo vi /etc/sysctl.conf

## nội dung

net.ipv4.ip_nonlocal_bind = 1
net.ipv4.ip_forward = 1

Apply thay đổi không cần reboot:

sudo sysctl --system
sudo sysctl -p

Node1:

sudo mv /etc/keepalived/keepalived.conf /etc/keepalived/keepalived.conf.orig

sudo vi /etc/keepalived/keepalived.conf

## noi dung

vrrp_script chk_haproxy {
script "pkill -0 haproxy"
interval 5
weight -4
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_lb {
script "pkill -0 keepalived"
interval 1
weight 6
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_servers {
script "echo 'GET /are-you-ok' | nc 127.0.0.1 7000 | grep -q '200 OK'"
interval 2
weight 2
fall 2
rise 2
}

vrrp_instance vrrp_1 {
interface enp0s3
state MASTER
virtual_router_id 51
priority 101

virtual_ipaddress_excluded {
10.0.0.100
}

track_interface {
enp0s3 weight -2
}

track_script {
chk_haproxy
chk_lb
}
}

Lưu ý: chỉnh sửa tên card mạng phù hợp với máy tính của bạn trong file bên trên

để kiểm tra tên card mạng thì chúng ta sử dụng lênh ifconfig.

word image 2005 17

Node2:

sudo mv /etc/keepalived/keepalived.conf /etc/keepalived/keepalived.conf.orig

sudo vi /etc/keepalived/keepalived.conf

## noi dung

vrrp_script chk_haproxy {
script "pkill -0 haproxy"
interval 5
weight -4
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_lb {
script "pkill -0 keepalived"
interval 1
weight 6
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_servers {
script "echo 'GET /are-you-ok' | nc 127.0.0.1 7000 | grep -q '200 OK'"
interval 2
weight 2
fall 2
rise 2
}

vrrp_instance vrrp_1 {
interface enp0s3
state BACKUP
virtual_router_id 51
priority 100
virtual_ipaddress_excluded {
10.0.0.100
}

track_interface {
enp0s3 weight -2
}

track_script {
chk_haproxy
chk_lb
}
}

Node3:

sudo mv /etc/keepalived/keepalived.conf /etc/keepalived/keepalived.conf.orig

sudo vi /etc/keepalived/keepalived.conf

## noi dung

vrrp_script chk_haproxy {
script "pkill -0 haproxy"
interval 5
weight -4
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_lb {
script "pkill -0 keepalived"
interval 1
weight 6
fall 2
rise 1
}

vrrp_script chk_servers {
script "echo 'GET /are-you-ok' | nc 127.0.0.1 7000 | grep -q '200 OK'"
interval 2
weight 2
fall 2
rise 2
}

vrrp_instance vrrp_1 {
interface enp0s3
state BACKUP
virtual_router_id 51
priority 99

virtual_ipaddress_excluded {
10.0.0.100
}

track_interface {
enp0s3 weight -2
}

track_script {
chk_haproxy
chk_lb
}
}

Node1,2,3:

sudo systemctl start keepalived

ip addr show enp0s3

##kết quả:

word image 2005 18

Với keepalived configuration, nếu MASTER haproxy down, shared IP sẽ tự động chuyển sang node BACKUP haproxy node, kết nối được active bình thường.

Node1,2,3:

sudo systemctl start haproxy

sudo systemctl status haproxy

word image 2005 19

Test Patroni Cluster

Node1:

psql -h 10.0.0.100 -p 5000 -U postgres

## mật khẩu đã tạo ở bên trên cho pgbouncer: postgres

## kết quả:

word image 2005 20

Node2, 3:

psql -h 10.0.0.100 -p 5000 -U postgres

psql -h 10.0.0.100 -p 5001 -U postgres -t -c "select inet_server_addr()"

## kết quả:

word image 2005 21

Truy cập HAProxy dashboard trên web:

http://10.0.0.100:7000/

## kết quả:

word image 2005 22

Node1 đang là primary Read/Write

Node2,3 đang là standby Read only

Test Postgres Database Replication:

Node1:

psql -h 10.0.0.100 -p 5000 -U postgres

create database testdb;

create user testuser with encrypted password 'postgres';

grant all privileges on database testdb to testuser;

Login vao testuser:

psql -h 10.0.0.100 -p 5000 -U testuser

word image 2005 23

word image 2005 24

Có thể Update userlist.txt file trên mỗi node để login pgbouncer.

Node1,2,3: kiểm tra pass đã được mã hoá trước khi paste ở đây

sudo vi /etc/pgbouncer/userlist.txt

“testuser” “SCRAM-SHA-256$4096:7859l/obkm4wkTRhtmj31Q==$C7Qxy3a2qG6uB365XBEe16I1BpVeODIAuHQKxpixcB0=:nozwaiI0iwx3azwwMTE/CYAafrJupYi7COvUucF2z68=”

 

Stop partroni trên node1:

sudo systemctl stop patroni

Kết nối vào DB qua Haproxy:

psql -h 10.0.0.100 -p 5000 testuser -d testdb

Start lại Node1 và kiểm tra kết quả:

sudo systemctl start patroni

 

Patroni Cluster Failover

patronictl –help

Options:

-c, –config-file TEXT Configuration file

-d, –dcs TEXT Use this DCS

-k, –insecure Allow connections to SSL sites without certs

–help Show this message and exit.

Commands:

configure Create configuration file

dsn Generate a dsn for the provided member, defaults to a dsn of…

edit-config Edit cluster configuration

failover Failover to a replica

flush Discard scheduled events (restarts only currently)

history Show the history of failovers/switchovers

list List the Patroni members for a given Patroni

pause Disable auto failover

query Query a Patroni PostgreSQL member

reinit Reinitialize cluster member

reload Reload cluster member configuration

remove Remove cluster from DCS

restart Restart cluster member

resume Resume auto failover

scaffold Create a structure for the cluster in DCS

show-config Show cluster configuration

switchover Switchover to a replica

version Output version of patronictl command or a running Patroni

Check patroni member node list:

patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml list

patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml history

word image 2005 25

Trong patroni cluster, failover thực hiện tự động theo mặc định khi mà leader node gặp sự cố. Test thử như sau:

patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml failover

Để Disable Patroni Cluster Auto Failover

patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml pause

Patroni Cluster Switchover

patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml switchover --master node1 --candidate node2

If you go with [now] option, switchover will take place immediately.

Bật các dịch vụ khởi động cùng OS:

systemctl enable etcd

systemctl enable patroni

systemctl enable pgbouncer

systemctl enable keepalived

systemctl enable haproxy

Lệnh start các dịch vụ:

systemctl start etcd

systemctl start patroni

systemctl start pgbouncer

systemctl start keepalived

systemctl start haproxy

Kiểm tra thông tin các dịch vụ:

systemctl status etcd

systemctl status patroni

systemctl status pgbouncer

systemctl status keepalived

systemctl status haproxy
patronictl -c /etc/patroni/patroni.yml list

word image 2005 26

Chúc các bạn thành công!

Datalinks.vn

Hello các bạn, mình là Dương Nguyễn tác giả của blog này. Với gần 20 năm làm việc trong lĩnh vực CNTT, VT trong và ngoài nước, mong muốn được chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm về database với các bạn đam mê và quan tâm đến lĩnh vực này. Đặc biệt là #OracleDatabase hoặc luyện thi #OCP database admin. Các bạn cần người đồng hành thì alo mình nhé. Call/Zalo: 0765 871 888. Thanks you !.....
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận