Health Monitor trong Oracle Database

Health Monitor trong Oracle Database là công cụ giúp chẩn đoán và phát hiện các vấn đề liên quan đến tính toàn vẹn của dữ liệu, hệ thống, và các thành phần khác trong cơ sở dữ liệu.

Health Monitor tự động chạy các kiểm tra khi phát hiện vấn đề với cơ sở dữ liệu, lỗi trong các thành phần cơ sở dữ liệu. Ngoài ra, Chúng ta cũng có thể kích hoạt kiểm tra theo cách thủ công để đảm bảo cơ sở dữ liệu hoạt động tốt.

Health Monitor cung cấp nhiều loại kiểm tra khác nhau, bao gồm:

  • Kiểm tra cấu trúc cơ sở dữ liệu (DB Structure Integrity Check): Xác minh tính toàn vẹn của các tệp dữ liệu, tệp điều khiển, và tệp nhật ký.
  • Kiểm tra tính toàn vẹn khối dữ liệu (Data Block Integrity Check): Kiểm tra sự toàn vẹn và đồng nhất của các khối dữ liệu.
  • Kiểm tra tính toàn vẹn nhật ký (Redo Integrity Check): Xác minh tính toàn vẹn của các tệp nhật ký redo.
  • Kiểm tra tính toàn vẹn đoạn hoàn tác (Undo Segment Integrity Check): Kiểm tra các undo segment để xác định tính toàn vẹn.
  • Kiểm tra tính toàn vẹn giao dịch (Transaction Integrity Check): Xác minh giao dịch đã hoàn thành đúng cách.
SELECT NAME FROM V$HM_CHECK WHERE INTERNAL_CHECK='N';
  • DB Structure Integrity Check
  • CF Block Integrity Check
  • Data Block Integrity Check
  • Redo Integrity Check
  • Transaction Integrity Check
  • Undo Segment Integrity Check
  • Dictionary Integrity Check
  • ASM Allocation Check

 

word image 3505 1

Cấu trúc của Health Monitor

Oracle Health Monitor bao gồm các thành phần chính sau:

  • Health Checks: Đây là các quy trình kiểm tra cụ thể để đánh giá tình trạng của cơ sở dữ liệu.
  • Findings: Là kết quả của các health checks, chỉ ra các vấn đề tiềm ẩn trong cơ sở dữ liệu.
  • Repair Actions: Là các hành động sửa chữa mà Chúng ta có thể thực hiện dựa trên các findings.

Tự động thực hiện Health Checks

Oracle có thể tự động thực hiện một số health checks khi phát hiện các sự kiện nghiêm trọng. Ví dụ, nếu Oracle phát hiện ra một lỗi block corruption, nó có thể tự động thực hiện một Data Block Integrity Check.

Lập lịch và Giám sát Health Checks

Chúng ta có thể lập lịch thực hiện các health checks vào những thời điểm cụ thể, hoặc giám sát các health checks tự động bằng cách thiết lập cảnh báo thông qua Oracle Enterprise Manager (OEM) hoặc sử dụng các cơ chế giám sát thủ công.

Thực hiện một Health Check

Chúng ta có thể thực hiện một Health Check thủ công bằng cách sử dụng gói PL/SQL DBMS_HM. Ví dụ, để kiểm tra tính toàn vẹn của cấu trúc cơ sở dữ liệu, Chúng ta có thể sử dụng:

BEGIN
DBMS_HM.RUN_CHECK(
check_name => 'DB Structure Integrity Check',
run_name => 'db_structure_check'
);
END;
/

Kiểm tra tính toàn vẹn của các block dữ liệu trong cơ sở dữ liệu.

BEGIN
DBMS_HM.RUN_CHECK(
check_name => 'Data Block Integrity Check',
run_name => 'data_block_check11111',
input_params => 'BLC_DF_NUM=1;BLC_BL_NUM=100'
);
END;
/

BLC_DF_NUM: Tham số này là số tệp dữ liệu (Datafile Number)

BLC_BL_NUM: Tham số này là số khối (Block Number) bạn muốn kiểm tra

Kiểm tra tính toàn vẹn của Redo.

BEGIN
DBMS_HM.RUN_CHECK(
check_name => 'Redo Integrity Check',
run_name => 'redo_check'
);
END;
/

Kiểm tra tính toàn vẹn của Undo Segment Integrity Check.

Lấy thông tin Undo segment id:

SELECT segment_name, segment_id
FROM dba_rollback_segs
WHERE status = 'ONLINE';
BEGIN
DBMS_HM.RUN_CHECK(
check_name => 'Undo Segment Integrity Check',
run_name => 'undo_segment_check',
input_params => 'USN_NUMBER=1'
);
END;
/

USN_NUMBER: chính là ID của undo segment mà chúng ta muốn kiểm tra ở bên trên

Kiểm tra tính toàn vẹn của các Transaction Integrity Check.

Lấy thông tin TXN ID:

SELECT s.sid, s.serial#, t.xidusn, t.xidslot, t.xidsqn, t.status
FROM v$session s, v$transaction t
WHERE s.saddr = t.ses_addr;
-- xidusn: Undo segment number.
-- xidslot: Slot number.
-- xidsqn: Sequence number.
BEGIN
DBMS_HM.RUN_CHECK(
check_name => 'Transaction Integrity Check',
run_name => 'transaction_check',
input_params => 'TXN_ID=7.16.12345'
);
END;
/

Kiểm tra kết quả của Health Check

Kết quả của Health Check được lưu trữ trong các bảng V$HM_RUN, V$HM_FINDING, V$HM_RECOMMENDATION, và V$HM_CHECK. Chúng ta có thể truy vấn chúng để xem chi tiết:

  • Danh sách các Health Checks đã thực hiện:
SELECT RUN_ID, NAME, CHECK_NAME, STATUS, START_TIME, END_TIME FROM V$HM_RUN;
  • Kết quả của Health Checks:
SELECT * FROM V$HM_FINDING;
  • Khuyến nghị sửa chữa:
SELECT * FROM V$HM_RECOMMENDATION;

Các thông tin HM_check:

select * from V$HM_CHECK;

word image 3505 2

word image 3505 3

word image 3505 4

Lưu Trữ và Báo Cáo Kết Quả nếu muốn

Chúng ta có thể lưu trữ các kết quả của Health Checks cho mục đích báo cáo hoặc đánh giá sau này:

CREATE TABLE health_check_log AS
SELECT * FROM V$HM_RUN;

CREATE TABLE health_finding_log AS
SELECT * FROM V$HM_FINDING;

CREATE TABLE health_recommendation_log AS
SELECT * FROM V$HM_RECOMMENDATION;

 

Datalinks.vn

Hello các bạn, mình là Dương Nguyễn tác giả của blog này. Với gần 20 năm làm việc trong lĩnh vực CNTT, VT trong và ngoài nước, mong muốn được chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm về database với các bạn đam mê và quan tâm đến lĩnh vực này. Đặc biệt là #OracleDatabase hoặc luyện thi #OCP database admin. Các bạn cần người đồng hành thì alo mình nhé. Call/Zalo: 0765 871 888. Thanks you !.....
5 2 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận